Phân tích kích hoạt là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Phân tích kích hoạt là kỹ thuật xác định nguyên tố trong mẫu bằng cách kích hoạt hạt nhân với neutron hoặc photon, sau đó đo phổ gamma đặc trưng phát xạ để định lượng chính xác. Phương pháp này không phá hủy mẫu, có khả năng phân tích đa nguyên tố cùng lúc với ngưỡng phát hiện ở cấp ppb và độ chính xác thường dưới 5%.

Định nghĩa Phân tích kích hoạt

Phân tích kích hoạt (Activation Analysis) là kỹ thuật xác định thành phần nguyên tố trong mẫu vật bằng cách đo bức xạ gamma phát ra khi mẫu được kích hoạt hạt nhân. Quá trình kích hoạt biến một số nguyên tử nguyên tố bình thường thành đồng vị phóng xạ đặc trưng, cho phép định lượng độ nhạy cao với ngưỡng phát hiện ở mức ppb (phần tỷ tỷ).

Kỹ thuật này không phá hủy mẫu gốc, phù hợp với mẫu rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói trong ống chịu nhiệt. Phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong một lần đo, với sai số thường <5%, khiến NAA trở thành tiêu chuẩn vàng trong khảo sát địa chất, môi trường và y sinh.

Mẫu khảo sát có thể là đá khoáng, đất, trầm tích, nước ngầm, mô sinh học, hay vật liệu công nghiệp. Yêu cầu vệ sinh và kiểm soát nhiễm chéo rất nghiêm ngặt; thường tiến hành trong buồng sạch và sử dụng mẫu trắng (blank) cùng chuẩn hiệu chuẩn nội bộ.

Nguyên lý cơ bản

Nguyên lý hoạt động dựa trên phản ứng hạt nhân khi neutron hoặc photon năng lượng cao tương tác với hạt nhân ổn định, tạo đồng vị phóng xạ. Đồng vị này trong quá trình phân rã phát xạ gamma ở năng lượng đặc trưng cho mỗi nguyên tố, cho phép nhận diện bằng gamma spectrometry.

  • Kích hoạt neutron: neutron thermal hoặc epithermal từ lò phản ứng hoặc nguồn neutron 252Cf.
  • Kích hoạt photon: gamma năng lượng cao từ synchrotron hoặc máy gia tốc tuyến tính (linac).
  • Đo phổ gamma: detector HPGe (High-Purity Germanium) phân giải năng lượng cao, xác định đỉnh đặc trưng.

Kỹ thuật phân tích dựa trên định luật phóng xạ: số hạt nhân phóng xạ tạo ra NN^* tỷ lệ với thông lượng neutron ϕ\phi, tiết diện phản ứng σ\sigma, và thời gian kích hoạt tit_i. Sau giai đoạn nguội tdt_d, phổ gamma được thu và tính ngược hàm lượng nguyên tố.

Phân loại kỹ thuật

Tuỳ nguồn kích hoạt và thời gian đo, phân tích kích hoạt chia thành ba nhóm chính:

  • Neutron Activation Analysis (NAA): dùng neutron thermal từ lò phản ứng; ưu điểm độ nhạy cao cho nhiều nguyên tố nặng và nhẹ.
  • Prompt Gamma NAA (PGNAA): đo gamma ngay trong lúc mẫu hấp thụ neutron, không cần chờ giai đoạn phân rã; thích hợp khảo sát nguyên tố như B, H, Cl trong vật liệu hữu cơ.
  • Photon Activation Analysis (PAA): sử dụng photon năng lượng cao (γ) kích hoạt hạt nhân; ưu điểm không phụ thuộc lò phản ứng, nhưng yêu cầu thiết bị synchrotron hoặc linac.
Kỹ thuậtNguồn kích hoạtƯu điểmGiới hạn
NAALò phản ứng neutronĐộ nhạy ppb, đa nguyên tốPhải có lò, thời gian chờ lâu
PGNAANeutron real-timeKhông chờ phân rã, đo nhanhĐộ phân giải thấp hơn NAA
PAASynchrotron, linacTiếp cận thuận tiện, chọn lọcThiết bị đắt, nguồn photon ít phổ biến

Cơ chế hạt nhân và phản ứng kích hoạt

Phản ứng kích hoạt hóa hạt nhân cơ bản nhất là hấp thụ neutron:

ZAX+nZA+1XZA+1X+γ {}^{A}_{Z}\mathrm{X} + n \rightarrow {}^{A+1}_{Z}\mathrm{X}^* \rightarrow {}^{A+1}_{Z}\mathrm{X} + \gamma

Trong đó, ZA+1X{}^{A+1}_{Z}\mathrm{X}^* là đồng vị phóng xạ kích thích, phát xạ photon gamma khi trở về trạng thái bền vững. Mỗi đồng vị có chu kỳ bán rã λ\lambda và đỉnh gamma đặc trưng EγE_\gamma, cho phép định tính và định lượng.

Phản ứng phụ như (n,α) hoặc (n,p) cũng xảy ra với một số nguyên tố, tạo đồng vị phóng xạ khác, cần chú ý trong bước phân tích phổ để tránh nhầm lẫn. Thông thường, phổ gamma được giải phổ để tách các đỉnh chồng lấp và hiệu chỉnh bằng chuẩn năng lượng.

Thiết bị và nguồn kích hoạt

Thiết bị kích hoạt neutron thường bao gồm lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu (research reactor) với dòng neutron thermal đạt 1013–1015 n/cm²·s. Các neutron thermal cho hiệu suất kích hoạt cao đối với hầu hết nguyên tố, trong khi neutron epithermal (từ 0,5 eV đến vài keV) có thể tăng độ nhạy với một số đồng vị đặc thù.

Nguồn neutron phi hạt nhân như neutron generator (phản ứng D–T) hoặc nguồn 252Cf cũng được sử dụng, ưu điểm linh hoạt, không cần cơ sở lò phản ứng nhưng dòng neutron thấp hơn, thường ~106–108 n/cm²·s. Đối với phân tích photon activation (PAA), nguồn kích hoạt bao gồm synchrotron và máy gia tốc tuyến tính (linac) cung cấp photon có năng lượng từ vài MeV đến vài chục MeV.

Detector gamma high–purity germanium (HPGe) là chuẩn mực để thu phổ gamma do độ phân giải năng lượng cao (<0,2% tại 1,33 MeV). Hệ thống đo gồm đầu dò HPGe, pre-amplifier độ ồn thấp, bộ thu phổ (multi–channel analyzer) và phần mềm giải phổ (như Genie 2000 hoặc FitzPeaks) để xác định đỉnh năng lượng và tính cường độ.

Mẫu chuẩn và chuẩn hóa

Mẫu chuẩn (Standard Reference Material – SRM) do NIST cung cấp gồm đất, đá, hợp kim với hàm lượng nguyên tố định trước, dùng để hiệu chuẩn hiệu suất detector và kiểm tra quy trình. Chuẩn nội mẫu (internal standard) có thể thêm vào mẫu khảo sát để hiệu chỉnh biến động do sai số khối lượng, hiệu suất kích hoạt và hệ số đếm.

Quy trình chuẩn hóa năng lượng yêu cầu dùng nguồn gamma chuẩn như 152Eu, 60Co, 137Cs để hiệu chuẩn trục năng lượng (gain) và đánh giá độ tuyến tính. Hiệu chuẩn hiệu suất đếm phụ thuộc hình dạng mẫu, khối lượng, độ dày và vị trí trong khoang detector; thường mô phỏng bằng mã Monte Carlo (MCNP, GEANT4) hoặc đo thực nghiệm với chuẩn SRM tương tự.

Hiệu chỉnh nền (background) và đếm đếm ngẫu nhiên (random coincidence) là bước quan trọng, đặc biệt với giả tín hiệu từ nguồn kích hoạt hoặc nhiễu phốt pho tự nhiên. Nhiệt độ và độ ẩm môi trường đo cũng cần kiểm soát để ổn định hiệu suất HPGe.

Tiến trình phân tích và xử lý dữ liệu

  1. Chuẩn bị mẫu: Cân đúng khối lượng (thường 0,1–1 g cho mẫu rắn), đóng gói trong ống quartz hoặc polyethylene, đảm bảo không nhiễm tạp và có bề dày phù hợp.
  2. Kích hoạt: Đặt mẫu vào vị trí neutron flux hoặc photon beam, chọn thời gian kích hoạt (ti) từ vài phút đến vài giờ tùy nguyên tố đích và chu kỳ bán rã mong muốn.
  3. Giai đoạn nguội (cooling): Giữ mẫu trong tủ chì hoặc kho chứa ít nhất bằng 1–10 lần chu kỳ bán rã đặc trưng (tdt_d) để giảm nền và tăng độ phân biệt đỉnh gamma.
  4. Đo phổ gamma: Thu phổ trong thời gian đo (tc), thường 1–24 giờ, ghi nhận năng lượng và số đếm tại các đỉnh.\
  5. Xử lý dữ liệu: Giải phổ xác định đỉnh \E_\gamma\, tính số đếm thực ở mỗi đỉnh (Nγ), sau đó áp dụng phương trình định lượng:
C=Nγλϕσεm(1eλti)eλtd(1eλtc) C = \frac{N_\gamma \,\lambda}{\phi\,\sigma\,\varepsilon\,m\,\bigl(1 - e^{-\lambda t_i}\bigr) \,e^{-\lambda t_d}\,\bigl(1 - e^{-\lambda t_c}\bigr)}
Chỉ sốÝ nghĩa
φDòng neutron hoặc photon flux (n/cm²·s hoặc γ/cm²·s)
σTiết diện phản ứng kích hoạt (barns)
εHiệu suất đếm của detector tại \E_\gamma\
mKhối lượng mẫu (g)
λHằng số phân rã (s⁻¹)
t_i, t_d, t_cThời gian kích hoạt, nguội và đo (s)

Ứng dụng thực tiễn

Trong địa chất, NAA được dùng để phân tích vi nguyên tố (rare earth elements) trong đá núi lửa và trầm tích, cung cấp chỉ dấu địa chất phục vụ thăm dò khoáng sản và nghiên cứu lịch sử hình thành mỏ. Độ nhạy cao cho phép phát hiện Ce, La, Th, U ở ppm–ppb.

Trong môi trường, NAA xác định sự phân bố kim loại nặng (As, Cr, Ni, Cd) trong mẫu đất và trầm tích sông ngòi, hỗ trợ đánh giá ô nhiễm và lên kế hoạch phục hồi. PGNAA đo nhanh các nguyên tố như Cl và B trong nước thải và khí thải, phục vụ theo dõi xử lý nước.

Trong y sinh và dược học, NAA định lượng vi lượng kim loại (Cu, Zn, Se) trong mẫu sinh học (máu, tóc, móng), nghiên cứu chuyển hóa dưỡng chất và độc tính. Công nghiệp điện tử sử dụng PAA để kiểm tra tính nguyên tố trong wafer bán dẫn, đảm bảo chất lượng vật liệu cấp cao.

Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểmHạn chế
Độ nhạy cao, ngưỡng ppb–pptCần lò phản ứng hoặc nguồn photon mạnh
Phân tích đa nguyên tố đồng thờiThời gian chờ phân rã dài
Không phá hủy mẫu gốcThiết bị gamma spectrometry chi phí cao
Độ chính xác và lặp lại tốt (RSD <5%)Độ phân giải năng lượng phụ thuộc HPGe

Xu hướng nghiên cứu tương lai

Phát triển detector cryogenic (TES, MMC) với độ phân giải năng lượng <0,1% tại 100 keV và dòng đếm cao hơn, giúp phân biệt đỉnh chồng lấp và tăng độ nhạy. Kết hợp PGNAA với gamma-ray imaging (tomography) để tái tạo không gian phân bố nguyên tố trong mẫu.

Nghiên cứu neutron guide và moderator mới (graphite, beryllium) để tối ưu hóa phổ neutron thermal/epithermal, giảm nhiễu nền. Mô phỏng đa quy mô (multiscale modeling) tích hợp MCNP với FEM để dự đoán độ nhạy và thiết kế buồng kích hoạt tối ưu.

Kết hợp phân tích kích hoạt với trí tuệ nhân tạo (machine learning) để tự động phân loại phổ gamma, phát hiện đỉnh và tính toán nồng độ nguyên tố nhanh chóng, giảm sai số do can thiệp thủ công và tăng hiệu suất phân tích.

Tài Liệu Tham Khảo

  • De Corte, F., Simonits, A., Hoste, J. (2003). Neutron Activation Analysis. Springer. Springer
  • IAEA. (2004). Practical Aspects of Operating a Neutron Activation Analysis Laboratory. International Atomic Energy Agency. iaea.org
  • Van der Rest, A. (2015). Practical Gamma-ray Spectrometry. CRC Press. CRC Press
  • Menlove, H. O. (Ed.). (1999). Applied Neutron Spectroscopy. World Scientific. WorldSci
  • NIST. (2021). Standard Reference Materials. National Institute of Standards and Technology. nist.gov/SRM

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phân tích kích hoạt:

Phân Tích Thống Kê Ba Chiều cho Các Nghiên Cứu Kích Hoạt Lưu Lượng Máu Não ở Con Người Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 12 Số 6 - Trang 900-918 - 1992
Nhiều nghiên cứu về chức năng não với phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) liên quan đến việc giải thích hình ảnh PET đã được trừ đi, thường là sự chênh lệch giữa hai hình ảnh trong điều kiện cơ bản và kích thích. Mục tiêu của các nghiên cứu này là để quan sát những khu vực nào của não được kích hoạt bởi điều kiện kích thích. Trong nhiều nghiên cứu về nhận thức, sự kích hoạt là...... hiện toàn bộ
Phân tích tế bào đơn lẻ dựa trên lưu lượng kế cho thấy tín hiệu biểu mô tiết lộ sự kích hoạt MAPK phân kỳ khỏi sự apoptosis do TNF‐α gây ra trong môi trường sống Dịch bởi AI
Molecular Systems Biology - Tập 11 Số 10 - 2015
Tóm tắtHiểu biết về hành vi tế bào heterogene trong một mô phức tạp yêu cầu đánh giá các mạng lưới tín hiệu tại độ phân giải tế bào đơn lẻ. Tuy nhiên, việc khảo sát tín hiệu trong các mô biểu mô bằng cách phân tích tế bào đơn lẻ dựa trên lưu lượng kế đã bị làm phức tạp bởi sự cần thiết phải phân tách tế bào đơn lẻ, trong đó việc phá vỡ mối liên kết tế bào - tế bào ...... hiện toàn bộ
Khảo sát sự hấp thụ kim loại trong sinh vật chỉ thị bằng phương pháp phân tích kích hoạt Neutron
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 14 - Trang 104 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong những năm gần đây, cùng với nhịp độ phát triển của xã hội, môi trường sống của con người ngày càng bị phá hủy vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Sự ô nhiễm môi trường do các kim loại nặng và nguy&e...... hiện toàn bộ
Xác định Selenium trong mẫu địa chất bằng phương pháp trùng phùng gamma-gamma
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - 2015
Tóm tắt Selenium là kim loại rất được quan tâm trong các mẫu địa chất, sinh học hay môi trường. Việc xác định Se trong các mẫu này có những kỹ thuật phân tích khác nhau. Các nghiên cứu phân tích kích hoạt bằng phương pháp trùng phùng gamma-gamma đối với các mẫu địa chất, mẫu sinh học và mẫu môi trường đã được tiến hành ở một số phòng thí nghiệm trên thế giới. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bà...... hiện toàn bộ
#phân tích kích hoạt #trùng phùng gamma-gamma #xác định selenium #phương pháp trùng phùng #giới hạn phát hiện
Sử dụng zeolit Y biến tính dạng hạt trong việc loại bỏ các dạng arsenic và selenium vô cơ Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 281 Số 2 - Trang 269-272 - 2009
Các nghiên cứu trên cột đã được thực hiện để đánh giá hiệu suất của zeolit-Y biến tính với ion Fe (zeolit-FeY) trong việc loại bỏ As(III), As(V), Se(IV) và Se(VI) từ nước ngầm. Khả năng loại bỏ của zeolit-FeY được thực hiện đối với các dạng arsenic và selenium trong dung dịch nước bằng kỹ thuật đồng kết tủa với phức hợp DBDTC-Pp trong khoảng pH từ 1.5–2.5, tiếp theo là phân tích kích hoạt neutron ...... hiện toàn bộ
#zeolit Y #Fe #As(III) #As(V) #Se(IV) #Se(VI) #loại bỏ nước ngầm #phân tích kích hoạt neutron #quang phổ khối plasma cảm ứng
Lịch sử các hội nghị quốc tế MTAA Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 215 - Trang 9-14 - 1997
Chuỗi các hội nghị quốc tế về Xu hướng Hiện đại trong Phân tích Kích hoạt (MTAA) được khởi xướng cách đây 34 năm, vào năm 1961, tại Đại học Texas A & M. Các hội nghị MTAA tiếp theo được tổ chức vào các năm 1965, 1968, 1972, 1976, 1981, 1986 và 1991. Các thông tin liên quan đến tám hội nghị này được trình bày và thảo luận.
#MTAA #hội nghị quốc tế #phân tích kích hoạt #lịch sử hội nghị
PHƯƠNG PHÁP K-ZERO TRONG PHÂN TÍCH KÍCH HOẠT NEUTRON (k0 - NAA)
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 18 Số 12 - Trang 2236 - 2021
Phân tích kích hoạt neutron (NAA) là một phương pháp phân tích vật lí hạt nhân không hủy mẫu với độ nhạy và độ chính xác cao có khả năng giải quyết nhiều bài toán thực tế trong nghiên cứu địa chất, khảo cổ, nông – sinh – y, vật liệu, môi trường… Trong NAA, có 3 loại nguồn neutron thường được sử dụng: nguồn đồng vị, máy gia tốc và lò phản ứng. Sử dụng nguồn neutron từ lò phản ứng hạt nhân nghi...... hiện toàn bộ
#k0-NAA #phân tích kích hoạt neutron
Thiết kế điều khiển mờ cho các hệ thống trễ thời gian dưới cơ chế kích hoạt sự kiện thích ứng Dịch bởi AI
Neural Computing and Applications - - Trang 1-13 - 2023
Bài báo này nghiên cứu vấn đề thiết kế điều khiển \( {\mathcal {H}}_{\infty } \) cho các hệ thống trễ thời gian phi tuyến trong dạng mờ thông qua cơ chế kích hoạt sự kiện thích ứng. Mô hình mờ và bộ điều khiển kích hoạt sự kiện thích ứng được kết nối theo dạng vòng kín. Một hàm vòng lặp được thiết lập để thực hiện phân tích độ ổn định, và đặc điểm chính của hàm này có thể phản ánh đầy đủ đặc điểm ...... hiện toàn bộ
#Điều khiển mờ #Hệ thống trễ thời gian #Cơ chế kích hoạt sự kiện thích ứng #Phân tích độ ổn định #Hiệu suất điều khiển
Cải thiện độ nhạy phân tích trong việc xác định antimon, asen, cadmium, indium, iodine, molybdenum, silicon và uranium trong vật chất hạt lơ lửng trong không khí bằng phân tích kích hoạt neutron epithermal Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 167 - Trang 219-225 - 1993
Như một phần của nghiên cứu tiếp tục về lắng đọng tại Hồ Lớn, chúng tôi đã xác định một loạt kim loại nặng trong các mẫu lọc khí được thu thập gần Hồ Ontario. Để giảm giới hạn phát hiện cho các nguyên tố chính được sử dụng trong mô hình tiếp nhận của chúng tôi, chúng tôi đã áp dụng phân tích kích hoạt neutron epithermal (NAA) và các kỹ thuật loại bỏ Compton. Giới hạn phát hiện của chúng tôi tốt hơ...... hiện toàn bộ
Xác định vanadi trong mô của chuột và vật liệu chuẩn sinh học bằng phương pháp phân tích kích hoạt neutron Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 141 - Trang 49-59 - 1990
Vanadi đã được xác định trong tuyến thượng thận, não, hồi tràng, thận, gan, phổi, cơ, cơ tim, da, lách, sinh dục, tuyến giáp và xương chày của chuột được cho ăn chế độ ăn bình thường và tiếp xúc với liều cao vanadi trong nước uống. Cả hai phương pháp phân tích kích hoạt neutron bằng hóa lý (RNAA) và kích hoạt neutron bằng thiết bị (INAA) đều được sử dụng. Quy trình RNAA bao gồm việc tro hóa khô cá...... hiện toàn bộ
#vanadi #phân tích kích hoạt neutron #RNAA #INAA #mô chuột #vật liệu tham chiếu sinh học
Tổng số: 48   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5